Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 5 giờ ngày 20/7/2024 giảm mạnh 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua nằm trong khoảng 125.000-125.600 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 125.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk là 125.600 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 127.500 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 127.400 đồng/kg; Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 125.500 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 125.600 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 125.000 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay ngày 20/7 tại tỉnh Đắk Lắk giảm 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 125.600 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 125.500 đồng/kg.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 20/7/2024 lúc 5 giờ giảm ở mức 4.002- 4.530 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.530 USD/tấn (tăng 51 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.355 USD/tấn (tăng 38 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.164 USD/tấn (tăng 25 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.002 USD/tấn (tăng 7 USD/tấn).
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 20/7/2024 mức giảm từ 231.95 - 238.20cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 238.20 cent/lb (giảm 1.12%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 236.70 cent/lb (giảm 1.11%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 234.95 cent/lb (giảm 1.07 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 231.95 cent/lb (giảm 1.19 %).
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 20/7/2024 tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 299.50 USD/tấn (giảm 2.25%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 293.05 USD/tấn (giảm 0.09 %); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 288.50 USD/tấn (giảm 0.17%) và giao hàng tháng 3/2025 là 286.65 USD/tấn (giảm 1.16%).
Giá hồ tiêu giảm mạnhGiá tiêu hôm nay ngày 20/7/2024, tại khu vực Đông Nam Bộ, giảm mạnh 2.000 -3.000 đồng/kg ở một số địa phương, giao dịch quanh mốc 145.000 -147.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông là 147.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 147.000 đồng/kg giảm mạnh 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) giảm xuống ở mức 145.000 đồng/kg giảm mạnh so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận giảm xuống ở mức 147.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay giảm 3.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu hiện vẫn ở mức 145.000 đồng/kg; tại Bình Phước giá tiêu hôm nay giảm xuống ở mức 145.000 đồng/kg.
Như vậy, giá tiêu trong ngày hôm nay ghi nhận giảm mạnh 1.000 đồng/kg, dao động ở vùng giá 147.000 – 149.000 đồng/kg. Giá tiêu đã chịu áp lực giảm trở lại, hiện nay thấp hơn từ 4.000 - 8.000 đồng/kg so với hồi đầu tháng 7. Thị trường chưa có động lực mới để thúc đẩy giá tiêu tăng lên.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 7.223 USD/tấn, (tăng 0,46%); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.125 USD/tấn (giảm 0,34%); giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA mức 7.500 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 9.196USD/tấn, tăng 0,46%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 8.800 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao giao dịch ở 6.000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.800 USD/tấn .IPC giư nguyên giá tiêu tại Indonesia, Brazil, Việt Nam.
Giá lúa gạo biến động trái chiềuGiá lúa gạo hôm nay 20-7 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều khi điều chỉnh giảm với lúa và giữ ổn định với gạo.
Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung giao dịch chậm, gạo nguyên liệu xô về ít do mưa, ít gạo đẹp, gạo xấu nhiều.
Cụ thể tại Sa Đéc (Đồng Tháp), khó mua gạo đẹp, giá gạo ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá ổn định, ít gạo đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giao dịch chậm, chất lượng gạo xấu, gạo xô nguyên liệu về ít, giá gạo ổn định.
Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá gạo ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu giữ vững ở mức 10.650 - 10.750 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ở mức 12.500 - 12.600 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận có sự điều chỉnh giảm nhẹ với hầu hết các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg; gạo Hương lài 19.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương giao dịch lúa mới chậm do mưa, nhiều nơi ngưng mua, giá ít biến động, thương lái bỏ cọc mua với giá thấp.
Cụ thể, giá lúa có điều chỉnh so với ngày hôm qua, lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở giá 7.100 - 7.300 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 6.500 - 6.700 đồng/kg (giảm 200 - 300 đồng/kg); lúa OM 18 có giá 6.700 - 6.900 đồng/kg (giảm 300 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg, (giảm 700 - 900 đồng/kg) và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam điều chỉnh giảm so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 460 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 560 USD/tấn, giảm 2 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 537 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn.
Giá cao su tăng trên 2 sàn giao dịchTại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,44% lên mức 318,4 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,58% ở mức 14.640 nhân dân tệ/tấn.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 5 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu trên 2,92 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), với trị giá 4,71 tỷ USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
KHÁNH LINH (t/h)